Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

View Original

Mã số N2036: Điều trị ung thư bằng phương pháp đốt vi sóng

See this content in the original post

Vi sóng là bức xạ không ion hóa, không có đủ năng lượng mỗi lượng tử để ion hóa các nguyên tử hoặc phân tử. Vì vậy, vi sóng không làm tổn thương DNA của nhân tế bào. Vi sóng tác động bằng cách gây hiện tượng ma sát do sự tương tác với phân tử lưỡng cực chủ yếu là nước. Khi bức xạ vi sóng tương tác với phân tử, các phân tử nước tích điện dao động từ 2 đến 5 tỷ lần mỗi giây, tùy vào tần số của năng lượng vi sóng. Sự dao động phân tử nước gây ma sát và sinh nhiệt, từ đó gây hoại tử đông và chết tế bào. Mô u và nhu mô gan chứa nhiều nước rất thích hợp cho ĐVS. Sự đốt trực tiếp làm gia tăng nhiệt độ đồng thời và đồng nhất trong vài phút ở vùng phủ vi sóng. Ở ngoài trường vi sóng, nhiệt độ có thể lan truyền ra mô xung quanh theo cơ chế dẫn truyền nhiệt nhưng kém hiệu quả ở mô chứa nhiều nước như mô gan. 

Về cơ bản, khi nhiệt độ tăng nhẹ 42-45°C tế bào dễ tổn thương với hóa trị và tia xạ. Tổn thương tế bào không hồi phục khi tế bào bị đốt nóng đến 46°C trong 60 phút. Nhiệt độ càng cao, tổn thương tế bào không hồi phục càng nhanh. Khi nhiệt độ tăng 50-52°C thời gian gây độc tế bào chỉ sẽ rút ngắn 4-6 phút. Nhiệt độ 60°C-100°C sẽ gây ra hoại tử đông ngay lập tức với tổn thương không hồi phục men của ty lạp thể và tế bào chất. Nhiệt độ tăng hơn 105°C, mô sẽ sôi, bốc hơi và than hóa. Do đó, tiêu chí hoạt động của máy là nâng nhiệt độ vùng đốt hơn 60°C. Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả các máy đốt dùng nhiệt. 

Đốt vi sóng có thể ứng dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư phổi, u tuyến giáp, ung thư thận, umg thư xương, ung thư não… 

Hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng 

Có 4 tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt vi sóng: Phá hủy hoàn toàn, tái phát tại chỗ, thời gian sống không bệnh tiến triển, thời gian sống thêm toàn bộ. 

- Phá hủy hoàn toàn

Nhiều tác giả ghi nhận tỉ lệ phá hủy từ 80-100%. Liu F. và cs nghiên cứu ĐVS dưới hướng dẫn siêu âm cản âm ghi nhận tỉ lệ hiệu quả kỹ thuật là 99,05%. Martin R.C. và cs nghiên cứu ĐVS qua nội soi ổ bụng hay mở bụng và ghi nhận tỉ lệ phá hủy thành công 100%. Lu M.D. và cs nhận thấy điều trị UTBMTBG có kích thước ≤3cm bằng ĐVS tỉ lệ phá hủy hoàn toàn đạt 98,6% cao hơn khi điều trị khối u >3cm, tỉ lệ này chỉ 83,3% (P=0,01). Jiao D.C. và cs nghiên cứu ĐVS 2450 MHz ghi nhận tỉ lệ phá hủy hoàn toàn UTBMTBG theo các nhóm u có kích thước ≤3cm, 3,1-5 cm và 5,1-8cm lần lượt là 97,06%, 93,34% và 81,82%. 

- Tái phát tại chỗ

Brunello F. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ thời điểm 1 năm là 36,4%, 2 năm là 57,6%. Swan R.Z. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ sau ĐVS qua phẫu thuật là 2,9 %. Liu F. và cs xác nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ sau ĐVS dưới hướng dẫn siêu âm cản âm 1,9%. Shirley L.A. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ 1 năm là 14% năm sau ĐVS điều trị UTBMTBG theo tiêu chuẩn Milan. Dong B. và cs ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ cao ở bệnh nhân có kích thước u > 5cm so với ≤ 5cm. 

- Thời gian sống không bệnh tiến triển

Lu M.D. và cs ghi nhận thời gian sống không bệnh tiến triển 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm của bệnh nhân điều trị ĐVS là 45,9%, 26,9%, 26,9%, 13,4% với thời gian sống không bệnh tiến triển trung bình 15,5 tháng. Zhang L. và cs nghiên cứu khối u ≤5cm ghi nhận tỉ lệ sống không bệnh tiến triển 1 năm , 3 năm, 5 năm ở nhóm ĐVS là 62,3%, 33,8%, 20,8%. Vogl T.J. và cs có tỉ lệ không tiến triển khá cao. Tỉ lệ sống không bệnh tiến triển 1 năm, 2 năm, 3 năm ở nhóm ĐVS là 97,2%, 94,5%, 91,7%. 

- Thời gian sống thêm toàn bộ

Xu H.X. và cs ghi nhận tỉ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy sau 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 75,6%, 58,5% và 50%. Nghiên cứu của Lu M.D. và cs ghi nhận tỉ lệ sống tích lũy 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm của nhóm ĐVS là 81,6%, 61,2%, 50,5%, 36,8%. Liang P. và cs ghi nhận tỉ lệ sống 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm ở 288 bệnh nhân UTBMTBG là 93%, 82%, 72%, 63% và 51% trong thời gian theo dõi trung bình 31,41±20,43 tháng. 

Tình hình áp dụng tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy 

Đốt vi sóng đã được ứng dụng khoa U gan từ 5/2012 cho đến nay với hàng trăm lượt đốt mỗi năm. Ban đầu chúng tôi sử dụng máy đốt vi sóng thế hệ đầu AveCure™ của hãng Medwaves, Mỹ. Hiện tại chúng tôi có máy đốt vi sóng mới của hãng …

Áp dụng cho khối u đơn độc ≤6 cm hay ≤ 3 u, mỗi ≤3 cm, chưa di căn hay xâm lấn, không có rối loạn đông máu nặng. 

Hướng dẫn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan hiện nay

Trên thế giới, hướng dẫn điều trị BCLC (Barcelona Clinic Liver Cancer) là phổ biến nhất. Sau đây là sơ đồ hướng dẫn điều trị.

Tại Việt Nam, một số bệnh viện áp dụng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việt Nam. Sau đây là sơ đồ hướng dẫn điều trị.

Thông tin

Tên tác giả: VÕ HỘI TRUNG TRỰC

Đơn vị đồng hành

Đơn vị bảo trợ truyền thông