Chống ăn mòn cho xăng sinh học với chất phụ gia từ lá giang
Với các nguồn nguyên liệu sẵn có, giá rẻ, chất phụ gia do các nhà khoa học trong nước sản xuất có khả năng giảm thiểu ăn mòn động cơ, tạo ra xăng sinh học chất lượng cao.
Nhiên liệu sinh học đã và đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới. Việc sử dụng nhiên liệu sinh học pha vào xăng dầu nhằm góp phần hạn chế môi trường nhờ giảm thiểu khí thải có trong các nhiên liệu truyền thống như CO, SO2, hạt bụi và CO2.
Tuy nhiên, hiện tượng ăn mòn là một trong những mối lo ngại của người dùng khi sử dụng xăng sinh học. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hư hại, giảm chất lượng và tuổi thọ của động cơ. Để giảm thiểu hiện tượng này, sử dụng chất ức chế ăn mòn là một trong những phương pháp linh hoạt nhất do giá thành cạnh tranh, sử dụng đơn giản, không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và sử dụng xăng sinh học.
Hiện có khá nhiều chất ức chế ăn mòn đã được phát triển và đề xuất, trong đó CeCl3, Na(4-OHCin), Ce(4-OHCin)3 được biết đến là những chất ức chế vô cơ thân thiện với môi trường. Chất ức chế làm tăng mối quan hệ phân cực giữa anôt và catôt, giảm khuếch tán của ion đến bề mặt kim loại, hoặc tăng điện trở của bề mặt kim loại dẫn đến tốc độ ăn mòn giảm.
Nhóm các nhà nghiên cứu đứng đầu là PGS.TS Nguyễn Đăng Nam thuộc trường Đại học Dầu khí Việt Nam đã thành công trong việc tìm kiếm, tổng hợp và chiết xuất chất ức chế ăn mòn CeCl3, Na(4-OHCin), Ce(4-OHCin)3 và cao lá giang (APLE).
Với nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thành công trong việc tìm kiếm, tổng hợp và chiết xuất chất ức chế ăn mòn CeCl3, Na(4-OHCin), Ce(4-OHCin)3 và cao lá giang (APLE). Các chất ức chế ăn mòn được nhóm phát triển theo hướng mới nhằm sử dụng hiệu quả hơn cho việc lưu trữ và vận chuyển xăng sinh học, kiểm soát quá trình anôt, catôt, hỗn hợp anôt-catôt và không ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe con người.
Cụ thể, khi phân tích điện hóa (phân cực thế động và tổng trở điện hóa) cho thấy, CeCl3 thể hiện tính chất của một ức chế catôt, Na(4-OHCin) thể hiện tính chất của một ức chế anôt, trong khi Ce(4-OHCin)3 và cao lá giang thể hiện tính chất của một ức chế hỗn hợp anôt - catôt, tất cả đều ở hiệu suất ức chế khá cao. Trong đó, chất ức chế ăn mòn từ cao lá giang đạt giá trị hiệu suất ức chế cao nhất 93% ở 1000 ppm.
Phân tích bề mặt bằng quang phổ hồng ngoại, kính hiển vi điện tử quét, phổ quang điện tử tia X cho thấy, các chất này hình thành lớp màng bảo vệ trên bề mặt thép nên có khả năng bảo vệ ăn mòn cho thép trong môi trường giả lập xăng sinh học. Đồng thời, 1000 ppm cao lá giang đã được thêm vào xăng E5 để kiểm tra ô nhiễm khí thải của xe máy và so sánh với xăng E5 không có chất ức chế ăn mòn.
Kết quả, khi thêm 1000 ppm cao lá giang vào xăng, nồng độ khí ô nhiễm giảm nhẹ và không ảnh hưởng đến quá trình cháy của xăng E5. Điều này mở ra khả năng ứng dụng của cao lá giang trong việc hạn chế ăn mòn, nâng cao tuổi thọ của động cơ.
Ngoài ra, phụ gia chống ăn mòn đã thương mại hóa như imidazoline cũng được thử nghiệm để so sánh với các hợp chất được tổng hợp của đề tài. Kết quả, phụ gia imidazoline ở nồng độ cho phép (50 ppm) cho hiệu suất ức chế ăn mòn khá thấp so với cao lá giang trong nghiên cứu này. Nhóm tác giả cũng nghiên cứu sử dụng chất hiệp trợ ức chế (hạt nano TiO2) để tăng hiệu suất ức chế ăn mòn của cao lá giang. Kết quả cho thấy, TiO2 có đường kính 10 nm ở nồng độ 30 ppm làm tăng đáng kể hiệu suất ức chế của cao lá giang.
Kết quả đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao trong tình hình hiện nay, mở ra khả năng ứng dụng sản xuất các chất ức chế ăn mòn mới, xanh, thân thiện môi trường với chi phí thấp, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sử dụng xăng sinh học tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, lá giang là một loại rau phổ biến dễ tìm ở Việt Nam và không độc hại nên đây sẽ là nguồn nguyên liệu tiềm năng trong việc sản xuất chất phụ gia chống ăn mòn mới. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả ức chế ăn mòn của cao lá giang, cần phải nghiên cứu thêm để loại bỏ diệp lục và giảm nồng độ chất ức chế.
Hiện nhóm nghiên cứu đang tiếp tục tìm kiếm các cao lá khác là nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, có hiệu suất bảo vệ cao và giá thành cạnh tranh để có những sản phẩm phụ gia cho xăng sinh học tối ưu và đa dạng hơn nữa trước khi tiếp cận với các doanh nghiệp chuyên sản xuất về phụ gia.
Phương Hà