Mã số N2107: Giải pháp giúp giáo viên dạy học theo chủ đề trong Tiếng Anh Friend Plus 6 tại Trường THCS Nguyễn Thị Hương
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, Tiếng Anh là một ngôn ngữ giao tiếp quốc tế, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, khoa học, y học, kỹ thuật… trên toàn thế giới. Chính vì vậy bộ môn Tiếng Anh đã được vào giảng dạy trong các trường tiểu học, THCS… thậm chí từ lớp mầm, chồi, lá đã được làm quen với những từ vựng về con vật, đồ vật… xung quanh chúng ta và những câu giao tiếp đơn giản.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp và chịu trách nhiệm chính về chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trong nhà trường, tôi rất băn khoăn, trăn trở tìm phương pháp, cách thức thực hiện nhằm đổi mới thực sự và nâng cao chất lượng bộ môn. Từ thực tiễn giảng dạy, qua tiếp xúc trao đổi, chia sẻ tâm tư, thái độ với nhiều đối tượng học sinh ở độ tuổi từ 11 đến 15, tôi nhận thấy đa số các em còn chưa sử dụng Tiếng Anh thành thạo khi được phỏng vấn, trao đổi những thông tin hết sức cơ bản, nguyên nhân chính không phải các em không có kiến thức từ vựng, ngữ pháp mà do các em thiếu kiến thức xã hội, thiếu kỹ năng giao tiếp, độ linh hoạt và tính tự tin. Có thể đánh giá rằng khả năng giao tiếp hay nói cách khác năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của học sinh Việt Nam hiện nay còn hạn chế, nhất là diễn đạt bằng Tiếng Anh. Nhận thức trong việc học bộ môn Tiếng Anh của học sinh chủ yếu là học để phục vụ cho thi cử, mà phương pháp thi cử, đánh giá hiện nay chủ yếu là thi đọc, viết và ngữ pháp. Do vậy học sinh đã xem nhẹ các kỹ năng phát triển năng lực giao tiếp, hơn nữa HS lớp 6 với sự chuyển biến về tâm, sinh lý, các em vừa hoàn thành 5 năm tiểu học, bắt đầu với hành trang đầu cấp THCS, tiếp nhận phương pháp giảng dạy và đánh giá mới, đặc biệt là khối lớp đầu tiên thay đổi SGK theo lộ trình của Bộ GDĐT, khó khăn đối diện với đại dịch Covid-19, chỉ có thể tiếp nhận kiến thức qua hình thức học trực tuyến, nên làm thế nào để đưa bài giảng đến HS một cách hiệu quả, từ những băn khoăn ấy, tôi luôn cập nhật, chia sẻ những kinh nghiệm dạy và học của bạn bè, đồng nghiệp, của bản thân, ứng dụng những phương pháp dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng giảng dạy. Với những cố gắng nỗ lực đó, trong khả năng có hạn của bản thân và phạm vi của đề tài này, tôi xin phép được trao đổi, chia sẻ với các đồng nghiệp sáng kiến: “Dạy học theo chủ đề trong Tiếng Anh Friend Plus 6 tại trường THCS Nguyễn Thị Hương” dựa trên đơn vị bài có sẵn trong sách Friend Plus nhằm phát triển năng lực sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ cũng như CNTT cho học sinh lớp 6.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Các tiết học theo chủ đề trong môn Tiếng Anh lớp 6
- Khách thể: Học sinh lớp 6A1, 6A3 Trường THCS Nguyễn Thị Hương năm học 2021-2022.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp học sinh hào hứng, chủ động, tích cực học tập, yêu thích môn Tiếng Anh, nâng cao 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Năng lực tổng hợp, diễn đạt, giao tiếp của các em dần dần cải thiện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Sáng kiến chú trọng phát triển năng lực của học sinh, đưa chuyên môn trong giảng dạy môn Tiếng Anh cấp THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Tham khảo sách giáo viên, SGK, sách bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu workshop, trên trang Web giáo dục, Phuongnam.edu.vn và các loại sách tham khảo.
- Quán triệt các công văn, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo Dục- Đào Tạo, kế hoạch hoạt động của trường và tổ chuyên môn.
b. Phương pháp điều tra, đối chiếu:
Kiểm tra đối chiếu các kết quả học tập của học sinh, rút ra được phương pháp dạy tốt nhất cho các em.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch Covid-19, Thông báo số 240/TB-VPCP ngày 11/9/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về bảo đảm điều kiện dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022, như sau:
Đối với lớp 6, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT: Thực hiện dạy học theo chương trình, bám sát yêu cầu cần đạt của chương trình các môn học, hoạt động giáo dục và hướng dẫn thực hiện trong điều kiện phòng, chống Covid-19 tại Phụ lục I kèm theo Công văn này. Trong đó, đối với những nội dung phù hợp và thuận lợi cho học sinh khai thác, sử dụng hiệu quả sách giáo khoa và học liệu dạy học trực tuyến, nhà trường tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình; đối với những nội dung yêu cầu học sinh thực hành, thí nghiệm, nhà trường tổ chức lựa chọn, sử dụng học liệu dạy học trực tuyến để dạy học hoặc hướng dẫn học sinh tự thực hiện ở nhà phù hợp với điều kiện thực tế.
Năm 2021-2022 chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình để đáp ứng với điều kiện nâng cao khả năng và phát triển năng lực của HS, được sự đồng ý của Sở GDĐT TP Hồ Chí Minh, UBND, phòng GDĐT huyện Nhà Bè đã triển khai SGK mới trong môn Tiếng Anh 6 là Friend Plus, đây là bộ sách được biên soạn nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chương trình phổ thông môn Tiếng anh lớp 6 do Bộ GD-ĐT ban hành tháng 12/2018, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn SGK mới. Sách có nguồn tài nguyên phong phú, hỗ trợ cho HS và GV dạy và học hiệu quả nhất ngay ở cấp THCS.
2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, với sự quan tâm của các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ GV dạy Tiếng Anh đã và đang được bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh ở trường phổ thông. Thực tế cho thấy đã có rất nhiều thầy cô giỏi, có những nghiên cứu khoa học hữu ích góp phần không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và chất lượng dạy và học Tiếng Anh ở các trường THCS hiện nay đã và đang được cải thiện.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo Nhà Bè, trường Trung học cơ sở Nguyễn Thị Hương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, nhiều chuyên đề, cùng các lớp tập huấn về: đổi mới phương pháp giảng dạy - nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh.
Về phía Ban Giám hiệu nhà trường cũng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên khuyến khích giáo viên đọc - tìm hiểu - tham khảo sách báo; dự hội thảo - hội nghị chuyên đề - hội giảng - dự giờ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh. Học sinh bước đầu đã có ý thức, hứng thú, chủ động hơn trong giao tiếp, có nhiều cố gắng nỗ lực và tích cực hơn trong việc học tập bộ môn Tiếng Anh.
3. Thực trạng:
a. Thuận lợi
- Đây là bộ sách được biên soạn nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chương trình phổ thông môn Tiếng anh lớp 6 do Bộ GD-ĐT ban hành tháng 12/2018, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn SGK mới. Sách có nguồn tài nguyên phong phú, hỗ trợ cho HS và GV dạy và học hiệu quả, thêm nhiều trang web giáo dục hỗ trợ tra cứu, giảng dạy.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn: máy đĩa CD, máy chiếu,… được sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, tổ chuyên môn.
- Chính quyền địa phương và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường luôn hỗ trợ giáo viên trong quá trình công tác.
- Đa số học sinh hiện nay đã ý thức được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, nhiều em có đam mê, yêu thích học môn Tiếng Anh, chuẩn bị SGK và tập, viết đầy đủ.
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm và tạo điều kiện để con em mình học tập.
b. Khó khăn
Chương trình sách giáo khoa đổi mới năm nay với mục tiêu lấy người học làm trung tâm, chú trọng phát triển theo định hướng giao tiếp, song thực tế còn nhiều bất cập, cụ thể:
- Một số nội dung còn chưa hợp lý, chưa gần gũi với đời sống của các em học sinh.
- Từ vựng khó, kiến thức xã hội quá nhiều, thông tin của các nước trên toàn thế giới sẽ gây khó khăn cho học sinh trung bình, yếu kém tiếp nhận thông tin.
- Kiến thức còn cồng kềnh, nặng về ngữ pháp, cấu trúc.
- Vì học trực tuyến nên nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác làm bài, tương tác với giáo viên, gia đình chưa quan tâm, nhắc nhở học sinh học bài.
- Tâm lý ngại trả lời vì sợ sai, ngại hỏi bạn bè, giáo viên vì sợ bị cười cợt, chê bai.
4. Biện pháp thực hiện
a. Biện pháp chung
- Để đạt được mục tiêu giáo dục, giáo viên có thể linh hoạt đổi mới cách truyền thụ kiến thức thông qua việc áp dụng dạy học theo chủ đề trong Tiếng anh Friend Plus 6 xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, học sinh có thể vận dụng, khai thác, mở rộng kiến thức liên quan đến nhiều môn học khác như:
- Unit 1 - Towns and cities nói về nông thôn và thành phố, về cuộc sống sinh hoạt của người dân, địa điểm du lịch, phong cảnh (môn Địa lý, Lịch sử, Ngữ văn).
- Unit 2 Days - Special days: về sự kiện, nhân vật lịch sử, những ngày lễ trong nước và thế giới (môn Lịch sử, Địa lý).
- Unit 3 Wildlife - Amazing animals: tìm hiểu về các loại động vật quý, hiếm, khả năng đáng kinh ngạc của nhiều loại động vật, bảo vệ động vật có nguy cơ tuyệt chủng (môn Sinh học).
- Unit 4 Learning world - tìm hiểu các môn học và phương pháp học tập hợp lý nhất.
- Unit 5 Food and health - phân loại thức ăn ,động , thực vật có hại và tốt cho sức khỏe,dinh dưỡng, an toàn thực phẩm (môn Sinh học, Kỹ năng sống).
- Unit 6 Sports - biết thêm nhiều bộ môn thể thao trên toàn thế giới,cột mốc đáng nhớ của Olympics, Sea Games để có thể lựa chọn môn thể thao thích hợp cho bản thân (môn Thể dục, Lịch sử, Địa lý).
- Unit 7 - Growing up nói về quá trình phát triển của bản thân, đặc điểm và khả năng con người, tìm hiểu về những người nổi tiếng, sự kiện nổi bật (môn Sinh học, Lịch sử, Kỹ năng sống, KHTN).
- Unit 8 - Going out về phương tiện, phong cảnh, địa danh, kỳ quan trên toàn thế giới, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt và giải trí (môn Địa lý, Âm nhạc, Mỹ thuật).
- Khi xây dựng bài học của từng tiết học ở môn tiếng Anh, giáo viên thấy nội dung của bài học ấy liên quan đến các kiến thức nào để từ đó xây dựng giáo án theo hướng khai thác, mở rộng, phát huy năng lực học sinh và vận dụng thành thạo các kỹ năng qua chủ đề mình sẽ dạy và đáp ứng soạn bài theo CV 5512 /BGDĐT.
b. Biện pháp cụ thể:
Mỗi tiết “Dạy học theo chủ đề trong Tiếng Anh Friend Plus 6” giáo viên thiết kế từ 4 đến 5 hoạt động, tiết học sẽ sinh động, thu hút học sinh hơn, học sinh sẽ tích cực học tập khi được trình bày những hiểu biết của mình ở các lĩnh vực khác, môn học khác trong giờ học tiếng Anh, muốn trình bày lưu loát các kiến thức về bộ môn khác và kiến thức từ thực tế, các em phải cố gắng học từ vựng, ngữ pháp mới có thể diễn đạt tốt, đồng nghĩa với việc các em đã tích cực học tập, học tiếng Anh một cách hào hứng, chủ động, dẫn đến năng lực tổng hợp, diễn đạt, giao tiếp của các em dần dần được cải thiện, lúc này giáo viên sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn, giúp các em bổ sung vốn từ vựng, tra cứu thông tin, hình ảnh liên quan đến bài học qua sách, báo, Internet... và cách sử dụng ngôn ngữ hợp lý để diễn đạt bằng lời và thuyết trình trước lớp.
- Khi dạy Tiếng Anh về các chủ đề thành phố và nông thôn, lên kế hoạch cá nhân cho một ngày, cuộc sống của những động vật xung quanh thú vị như thế nào? Học ngoại ngữ nên bắt đầu từ đâu? Thức ăn ảnh hưởng đến sức khỏe chúng ta ra sao? Nên dành thời gian để rèn luyện thể thao vào lúc nào?... Vậy làm thế nào để một giáo viên Tiếng Anh có thể mang lại cho học trò những bài học thật thú vị, luôn mới mẻ, kích thích học sinh ham học…? Mỗi bài học không chỉ khắc sâu kiến thức mà còn giúp học sinh luôn ấn tượng và nhớ mãi về màu sắc hình ảnh, âm thanh sinh động của nó, từ đó học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài học khi được khơi gợi?
- Hoạt động 1: Giáo viên đưa khoảng 10 từ vựng về chủ đề sẽ dạy, phiên âm và giọng đọc của người bản ngữ, có ví dụ cấu trúc câu minh họa đơn giản. Mời 1 số học sinh đọc lại và dịch nghĩa. (luyện kỹ năng nghe, nói).
Ví dụ: Trong tiết dạy phần từ vựng chủ đề ở Unit 3 Wild life - thế giới động vật.
ostrich/ˈɒstrɪtʃ/ (n) fly /flaɪ/ (v)
Ex: Ostriches can’t fly. They can run very fast.
gorilla /ɡəˈrɪlə/ (n) grow /ɡrəʊ/ (v)
Ex: Gorillas can grow to around 250 kilos
scorpion /ˈskɔːpiən/ (n) dangerous /ˈdeɪndʒərəs/ (a) kill /kɪl/ (v)
Ex: Some scorpions are dangerous. A scorpion can kill a human.
camel /ˈkæml/ (n) survive /səˈvaɪv/ (v)
Ex: A camel can survive about six months without water
- Giáo viên giải thích cấu trúc sử dụng động từ đặc biệt “can - chỉ khả năng, can’t - không thể làm được”, giúp học sinh học từ vựng, cấu trúc, dễ dàng đặt câu, từ chính khả năng bản thân. Ví dụ: I can learn Math well. I’m good at English.
- Hoạt động 2: Giáo viên đưa 2 bài đọc khoảng 60- 90 chữ liên quan đến chủ đề (có giọng đọc của người bản ngữ), mời học sinh đọc và dịch nghĩa, sau đó trả lời câu hỏi về bài đọc (hoạt động này rèn luyện kỹ năng đọc, nghe, viết).
Ví dụ: Trong tiết dạy phần reading về chủ đề ở Unit 4 Learning world - schools project
- Sau khi học sinh đọc và dịch nghĩa, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏliên quan đến bài, có thể gạch chân những từ trong đoạn văn, gợi ý thông tin câu trả lời để học sinh nhận biết dễ dàng.(tích hợp môn Địa lý)
1. When is transport a problem in Bangladesh?
→ There’s a lot of rain.(gạch chân những từ này)
2. What is another learning way for Vietnamese students?
→ Digital learning.
- Trong bài này giáo viên liên hệ về hình thức học qua hành trang số mà Sở giáo dục và đào tạo Tp Hồ Chí Minh hướng dẫn trong thời gian qua để học sinh vào đó tham khảo và tải sách giáo khoa, tài liệu
- Hoạt động 3: Giáo viên cho nghe 1 đoạn hội thoại (có thể từ 2- 4 đoạn), yêu cầu học sinh đóng vai, làm việc theo cặp (rèn luyện kỹ năng nghe, nói)
- Phần luyện tập và vận dụng cho học sinh nghe những đoạn hội thoại ngắn sau đó đọc lại, vận dụng đặt những đoạn hội thoại chỉ thay thế một số từ, còn cấu trúc vẫn giữ nguyên. Phần này luyện tập theo cặp, nhóm, sắp xếp một bạn học giỏi kèm một bạn học yếu. Học sinh sẽ nhận biết, thông hiểu và vận dụng tốt từ và cấu trúc qua các nhóm, cặp khác. Nghe, nói nhiều sẽ tạo một thói quen giúp học sinh tự tin, có hứng thú trong học tập.
Ví dụ trong phần nghe của chủ đề Unit 8 Going away - make offers and promises
+ Student 1: Look! It'll be cool and sunny this weekend. How about going to the beach?
+ Student 2: That's great. Let's take a picnic
+ Student 1: Well, I can bring some chicken and pizzas.
+ Student 2: I can make some sandwiches.
+ Student 1: Great. I’ll ask Lan to drink some drinks.
+ Student 2: Right. I’ll text Nam and see if he wants to come, too.
+ Student 1: Let’s meet at my house at 9 a.m. My mum can drive us to the beach.
+ Student 2: Ok. I’ll be at your house at nine.
+ Student 1: Don’t be late. And don’t forget the sandwiches… and the sun cream!
+ Sudent 2 : I won’t… I promise.
Giáo viên giải thích cấu trúc câu đề nghị, lời hứa và cách hồi đáp lời đề nghị, thường sử dụng trong giao tiếp.t 1: Well, I can bring some chicken and pizzas
- Hoạt động 4: Ở hoạt động này, giáo viên chia nhóm, tổ và giao nhiệm vụ trước cho học sinh (phiếu bài tập) chuẩn bị ở nhà, có thể sưu tầm, tìm hiểu, tham khảo qua sách, báo, Internet... về chủ đề sẽ dạy hôm nay, khuyến khích học sinh sử dụng CNTT để tạo thành bài thuyết trình. (rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết) kết hợp với các môn học khác.
- Đánh giá: Giáo viên đánh giá, phân tích ưu và nhược điểm của học sinh trong các hoạt động, giáo dục tư tưởng và đánh giá cho điểm sản phẩm mà các nhóm vừa trình bày.
Ví dụ trong phần writing tiết học chủ đề ở Unit 1 Towns and cities. Học sinh trình bày dưới dạng slide trong Powerpoint.
Sản phẩm của Nhóm 1: Viết về thành phố Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh City is in the south of Viet Nam. It’s got a population of about 9,000,000 in 2019. It’s very modern and the people are really friendly. There are many good amusement parks, shopping malls and buildings here. Vung Tau, Phan Thiet and Da Lat are some quite nice places not far from Ho Chi Minh City. We sometimes visit these cities for holidays, but Ho Chi Minh City is more interesting.
Sản phẩm của Nhóm 2: Viết về phố cổ Hội An
Hoi An Ancient Town is an old town located in the lower Thu Bon river, in the coastal plain of Quang Nam province, about 30km south of Da Nang city. The built temples are one of the attractive destinations in the ancient town of Hoi An. They are Chua Ba, Ong Pagoda, Chuc Thanh Pagoda… In Hoi An, many traditional festivals are still preserved, such as the festival of honoring the village princes, the festival to commemorate the ancestors profession… Hoi An has a diverse cuisine and unique nuances. Talking about the people of Hoi An, people immediately remember the simple features in the lifestyle associated with long-standing traditions. I love Hoi An and if given the chance I will visit Hoi An .
Dịch nghĩa: (Khu phố cổ Hội An là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng chừng 30km về phía Nam. Những ngôi chùa được xây dựng là một trong những điểm đến hấp dẫn ở phố cổ Hội An. Đó là Chùa Bà, Chùa Ông, Chùa Chúc Thánh.... Ở Hội An hiện nay vẫn gìn giữ được nhiều loại hình lễ hội truyền thống, như lễ hội kính ngưỡng thành hoàng làng, lễ hội tưởng niệm những vị tổ sư ngành nghề,… Hội An có được một nền ẩm thực đa dạng và mang những sắc thái riêng biệt. Kể về con người Hội An, người ta nhớ đến ngay nét dung dị trong lối sống gắn liền với những truyền thống lâu đời. Tôi yêu Hội An và nếu có cơ hội tôi sẽ đến thăm Hội An )
Sản phẩm của Nhóm 3: Viết về cuộc sống ở thành phố Đà Nẵng
I have traveled to many places and experienced many different cities. However, my favorite city is Danang. Danang is known as the most livable city in Vietnam. Here the air is very fresh. Everyone here is extremely friendly. In many other cities, many theft, in Da Nang, theft is strictly handled. Peace of mind makes people feel secure to live. Danang has very pleasant weather. There are many famous tourist spots here. I really like the beach in Danang. When I was in Da Nang, I somehow felt all the good things in this life. I suddenly forgot the hustle of Hanoi. Instead, I’m living my own self-satisfaction. The consciousness of the people here is very good. Due to the measurement, the traffic condition is also excellent. In Da Nang you can experience free wifi wherever you go – great, right? I am so proud of being Vietnamese, proud that there is such a wonderful place in this beautiful S-shaped country like Da Nang.
Dịch nghĩa: (Tôi từng được đi du lịch ở nhiều nơi và trải nghiệm tại nhiều thành phố khác nhau. Tuy nhiên thành phố mà tôi thích nhất đó là Đà Nẵng. Đà Nẵng nổi tiếng là thành phố đáng sống nhất Việt Nam. Ở đây không khí rất trong lành. Mọi người ở đây vô cùng thân thiện. Ở nhiều thành phố khác, rất nhiều trộm cắp thì ở Đà Nẵng tình trạng trộm cắp được xử lý nghiêm ngặt. Cảm giác yên bình khiến cho mọi người yên tâm mà sống. Đà Nẵng có thời tiết rất dễ chịu. Ở đây có nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng. Tôi rất thích bãi biển ở Đà Nẵng. Khi ở Đà Nẵng tôi mới phần nào cảm nhận được hết những điều tốt đẹp của cuộc sống này. Tôi bỗng chốc quên đi sự vội vã của Hà Nội. Thay vào đó tôi đang sống cho chính cảm giác mãn nguyện của bản thân. Ý thức của người dân ở đây rất tốt. Do đo, tình trạng giao thông cũng vô cùng tuyệt vời. Ở Đà Nẵng bạn được trải nghiệm wifi miễn phí dù đi đến bất cứ đâu - thật tuyệt vời phải không nào? Tôi thật tự hào khi là người Việt Nam, tự hào rằng trên đất nước hình chữ S xinh đẹp này đã có một nơi tuyệt vời như Đà Nẵng.
Sản phẩm của Nhóm 4: Viết về nông thôn và ưu điểm khi sống ở nông thôn.
My hometown is famous for fields stretching to the horizon. Houses are near together, the atmosphere here in the early morning is very poetic and simple. The surroundings are a good deal of greenery with small streams flowing through my village. Everything looks very close to nature. There is no noise, the car horn sounds like the city.
Dịch nghĩa: (Quê tôi nổi tiếng với những cánh đồng trải dài đến tận chân trời. Những ngôi nhà gần nhau, không khí ở đây vào buổi sáng sớm rất thơ mộng và giản dị. Môi trường xung quanh là rất nhiều cây xanh với những dòng suối nhỏ chảy qua làng tôi. Mọi thứ trông rất gần gũi với thiên nhiên. Không có tiếng ồn, tiếng còi xe vang lên như thành phố.)
Firstly, A slow pace of life makes people comfortable to enjoy. Large space mingled with peaceful nature looks so simple and pleasant.
The second reason, people are friendly and help each other in every situation. They talk, gather after hard working days. Secondly, in rural areas, goods are cheaper than major cities and more affordable for income.
The countryside is a safer place than big city. While the city often has burglary and various vices, the countryside is a safe place, neighbors help and care about each other. Fresh air and healthy when living in the villages.
Dịch nghĩa: (Thứ nhất, Một nhịp sống chậm khiến mọi người thoải mái tận hưởng. Không gian rộng lớn hòa lẫn với thiên nhiên yên bình trông thật đơn giản và dễ chịu.
Lý do thứ hai, mọi người thân thiện và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi tình huống. Họ nói chuyện, tụ tập sau những ngày làm việc vất vả. Thứ hai, ở khu vực nông thôn, hàng hóa rẻ hơn so với các thành phố lớn và giá cả phải chăng hơn cho thu nhập).
Vùng nông thôn là một nơi an toàn hơn thành phố lớn. Trong khi thành phố thường có những vụ trộm và nhiều tệ nạn khác nhau, thì vùng nông thôn là một nơi an toàn, hàng xóm giúp đỡ và quan tâm lẫn nhau. Không khí trong lành và lành mạnh khi sống ở các làng.
c. Đánh giá:
a) Nhận xét chung:
Ưu điểm:
- Đa số học sinh phấn khởi khi tham gia tiết học, chuẩn bị kỹ bài viết theo chủ đề bài học rất đầy đủ về âm thanh, hình ảnh, hiệu ứng, phát âm tốt, thuyết trình tự tin, phối hợp làm việc nhóm, cặp hiệu quả, hợp lý.
- Các em đều vận dụng kiến thức khá tốt để thực hiện các yêu cầu của giáo viên cũng như bộc lộ năng lực của bản thân, rèn luyện các kỹ năng trong môn Tiếng Anh triệt để.
Hạn chế:
- Mục tiêu của bài học sẽ gặp khó khăn khi đối tượng học sinh quá yếu về kiến thức Tiếng Anh, ví dụ như không biết thể loại viết như thế nào, không có đủ vốn từ để kể về nơi ở của mình, địa danh mình quan tâm.
- Tuy nhiên hạn chế này có thể khắc phục bằng cách giáo viên đưa mẫu câu, cụm từ, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi gợi ý rồi ghép vào bài viết, đoạn hội thoại.
- Bên cạnh đó, giáo viên cũng có thể chia nhóm luyện tập và những học sinh yếu sẽ được làm việc cùng một nhóm với nhiều bạn học tốt môn Tiếng Anh để hướng dẫn cụ thể.
b) Đánh giá cho điểm sản phẩm
- Nhóm 1: đạt 8 điểm
- Nhóm 2: đạt 9 điểm
- Nhóm 3: đạt 9 điểm
- Nhóm 4: đạt 9 điểm
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Giữa học kỳ I:
- Cuối học kỳ I:
Với kết quả trên, sáng kiến Dạy học theo chủ đề trong Tiếng Anh Friend Plus 6 tại trường THCS Nguyễn Thị Hương phần nào đem lại sự chuyển biến rõ về nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao theo phẩm chất, năng lực của học sinh, giúp học sinh hứng thú, ý thức học tập cao, phát huy khả năng tìm tòi ham học hỏi, cải thiện khả năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Dạy học theo chủ đề ở Tiếng Anh Friend Plus 6 là một trong những cải tiến ở bộ SGK Friend Plus năm nay, để ứng dụng tốt phương pháp này cần tích hợp liên môn, đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức và đầu tư thời gian nghiên cứu nội dung, tìm hình ảnh, âm thanh, môn học tích hợp sao cho phù hợp với chủ đề bài học và trình độ học sinh, nhất là phù hợp với tình hình học trực tuyến vì đại dịch Covid-19.
Với học sinh, được vận dụng các kiến thức liên môn để tìm hiểu, khám phá để rồi giải quyết những vấn đề thực tế đời sống hàng ngày là một sự trải nghiệm mới lạ, đầy hứng thú nhưng cũng hết sức dễ dàng. Các em không những hiểu được nội dung bài học mà còn mở rộng thêm những kiến thức của các môn học khác, phát triển năng lực, kỹ năng trong việc học Tiếng Anh, đồng thời còn có thể vận dụng được các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em sẽ phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức - trí - thể - mĩ.
2. Kiến nghị:
- Phương pháp dạy học theo chủ đề không còn là những khái niệm mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy, góp phần không nhỏ trong việc kích thích học sinh hứng thú học tập, giúp các em lĩnh hội bài tốt hơn và có nhiều cơ hội phát triển năng lực một cách toàn diện hơn. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn Tiếng Anh, từ đó tích cực học tập và sử dụng ngôn ngữ tốt hơn, năng động, linh hoạt hơn.
- Tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu, cải thiện phương pháp giảng dạy chú trọng vào phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong việc học Tiếng Anh để phù hợp với tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá mới. Rất mong sự góp ý chân thành từ Ban lãnh đạo, quý thầy cô và đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện, nỗ lực hơn trong vai trò người hướng dẫn cho học sinh đến bến bờ tri thức. Tôi xin chân thành cảm ơn! Kính chúc quý vị thành công, hạnh phúc và bình an!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SÁCH GIÁO VIÊN – TEACHER’S GUIDE
2. NGUỒN TÀI NGUYÊN CHO GIÁO VIÊN – TEACHER’S RESOURSES
3. SÁCH THAM KHẢO BÀI TẬP, NGỮ PHÁP, CẤU TRÚC
4. SÁCH VỀ PHÁT ÂM, NHẤN TRỌNG ÂM
5. TRANG WEB GIÁO DỤC, PHUONGNAM EDU.VN
6. TÀI LIỆU CLIL-TEACHING TIPS- PROJECT WORK
7. TÀI LIỆU HOW TO USE SONGS AND MUSICS
8. TÀI LIỆU HOW TO USE TECHNOLOGY
9. TÀI LIỆU HOW TO MAKE THE MOST OF READING
10. TÀI LIỆU HOW TO GET YOUR STUDENTS TO TALK
Thông tin
Tên tác giả: NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Trường THCS Nguyễn Thị Hương
Đơn vị đồng hành
Đơn vị bảo trợ truyền thông