Mã số N2117: Hệ thống vận tải hành khách công cộng

    Hãy bấm LIKE, SHARE để bình chọn cho bài dự thi này.

Sáng chế đề cập hệ thống vận tải hành khách công cộng bao gồm các tuyến xe buýt, tàu  điện và xe đạp công cộng để vận chuyển khành khách tới các tuyến xe buýt, ga tàu điện nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân và lập lại trật tự an toàn giao thông.

Hiện nay ở nước ta, việc đi lại của người dân đặc biệt trong các thành phố bằng các loại phương tiện chủ yếu như xe buýt, xe cá nhân (ô tô, xe máy), xe công, vv. Do cơ sở hạ tầng phát triển chậm, không đáp ứng kịp thời so với số lượng phương tiện giao thông tăng quá nhanh làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông gây ùn tắc, tai nan, ô nhiễm môi trường vv.

Để giải quyết những tồn đọng trên nhà nước đã mở rộng đường, xây nhiều cầu vượt trên các giao lộ, phân đường làm các giải phân cách, thiết  lập đường một chiều, mở các tuyến xe buýt nhanh vv… tuy nhiên các giải pháp trên chỉ là tạm thời, hiệu quả không cao.

Bởi vậy, mục đích của sáng chế nhằm lập lại trật tự ạn toàn giao thông, hạn chế ùn tắc, giảm tại nạn, giảm ô nhiễm môi trường, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân làm cho việc đi lại của người dân ngày càng tiện lợi. một mục đích khác của sáng chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, giảm giá thành vận tải, góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại.

Để đạt được mục đích nêu trên, sáng chế đề xuất hệ thống giao thông công cộng bao gồm:

Tuyến đường giành cho xe buýt để vận chuyển hành khách bao gồm các trạm xe buýt;

Tuyến đường dành cho tàu điện bao gồm các ga đón/trả khách; và

Xe đạp công cộng bao gồm các trạm xe đạp để hành khách đến các trạm xe buýt, tàu điện. khác  biệt ở chỗ, bao gồm:

một loại xe buýt đón/trả hành khách trên tuyến đường đi ở vị trí theo yêu cầu;

Một loại xe buýt đón/trả hành khách đúng trạm xe buýt.

Theo một phương án cụ thể, trong đó, các xe buýt có máy tính tiền tự động tính cước phí cho hành khách tùy theo quãng đường đi.

Theo một phương án khác, trong đó, hành khách sử dụng xe đạp phải có thẻ tài khoản đảm bảo để xác thực với trạm xe đạp, cước phí sử dụng xe đạp tính theo quãng đường đi và thời gian sử dụng.

Cụ thể hơn, một loại xe buýt theo sáng chế chỉ dừng đúng trạm cho hành khách lên-xuống trên các tuyến giao thông đường bộ. bên cạnh đó, còn một loại xe buýt dừng bất cứ nơi nào hành khách yêu cầu trên các tuyến giao thông đường bộ cho hành khách lên-xuống. tầu điện dừng theo ga và đi theo đường đi riêng. Xe đạp công cộng đi từ trạm xe đạp trong khu dân cư đến trạm xe buýt hoặc ga tàu điện và ngược lại, xe đạp chỉ được lưu thông ở những tuyến đường không có xe buýt. Xe máy chỉ được lưu thông ở những tuyến đường không có xe buýt. Hạn chế xe công cà xe cá nhân. Taxi được coi là xe công cộng.

Cước phí tính theo quãng đường hành khách thực đi, ví du: tuyến xe buýt dài 10 km, cước suốt tuyến là 10 ngàn đồng, nếu hành khách đi 2,5 km thì hành khách chỉ phải trả 2,5 ngàn đồng. cước phí tính qua thẻ thông minh (thẻ này dùng chung cho các loại phương tiện giao thông công cộng) thay vì dùng vé như hiện nay.

Đối với khu dân cư ở xa trạm xe buýt, ga tàu điện sẽ bố trí các trạm xe đạp công cộng để hành khách đi từ khu dân cư đế trạm xe buýt, ga tàu điện và ngược lại.

Nhờ hệ thống nêu trên, hành khách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện đi đến nơi mong muốn. hệ thống giao thông công cộng hoạt động liên tục, tải trọng lớn, đường xá thông thoáng tốc độ tăng cao, giá thành vận tải giảm và hợp lý. lập lại trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc, giảm tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại.

Tóm tắt

Hệ thống vận tải hành khách công cộng theo sáng chế, trong đó các phương tiện sử dụng thẻ thông minh để thanh toán cước phí, sử dụng xe đạp công cộng phải có tài khoản đảm bảo, xe đạp và xe máy chỉ được lưu thông những tuyến đường không có xe buýt. Nhờ hệ thống vận tải hành khách nêu trên, đã tối ưu hóa vận tải hành khách, làm cho việc đi lại của hành khách dễ dàng, tiện lợi, giảm chi phí, giảm ùn tắc giao thông góp phần lập lại trật tự an toàn giao thông, giảm tai nạn, bảo vệ môi trường,  xây dựng thành phố văn minh hiện đại.

PHẦN PHỤ LỤC

Phương tiện giao thông đường bộ TP HCM (15/6/2019)

- 8 940 000 xe cá nhân (8 120 000 xe máy, 825 343 ô tô)

- 3 000 xe buýt (200 tuyến, 80 điểm đầu mối)

Tỷ lệ xe cá nhân/xe buýt = 8 940 000/3 000 = 2 980 lần

Tỷ lệ xe ô tô cá nhân/xe buýt = 825 343/3 000 = 275 lần

- lượng hành khách sử dụng xe buyt 90/0

Với số lượng 3 000 xe buýt tại TP Hồ Chí Minh, mỗi xe chở 50 người, như vậy cùng lúc chở được 150 000 người, vậy, nếu tăng số lượng xe buýt lên 10 lần, phủ kín các tuyến xe buýt trên địa bàn các khu dân cư thì vận chuyển được 1 500 000 người cùng lúc, như vậy, ngay trong giờ cao điểm không cần các loại phương tiện vận chuyển khác xe buýt cũng đã vét sạch hành khách tham gia giao thông.

phương tiện giao thông đường bộ ở Hà Nội

- 6 649 598 xe cơ giơi

- 5 761 436 xe máy

- 739 731 ô tô

- 148 429 xe máy điện

- 1 200 xe buýt (4/11/2020)

Tỷ lệ xe máy/xe buýt = 5 761 436/1 200 = 4 800 lần

Tỷ lệ ô tô/xe buýt = 739 731/1 200 = 616 lần

 

- lượng hành khách sử dụng xe buýt dưới 100/0

Qua thống kê trên cho thấy tỷ lệ xe buýt/xe cá nhân là quá thấp, các tuyến xe buýt và điểm đấu nối quá mỏng. Bởi vậy, xe buýt không đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân để xe cá nhân thống tri, lấn át. Đó chính là nguyên nhân gây ùn tắc giao thông.

Mặt khác, người dân không mặn mà với xe buýt cũng do giá vé không hợp lý. Do cước phí dùng tiền mặt để mua vé, bởi vậy, hành khách đi suốt tuyến cũng như đi gần cùng một giá tiền, bởi vậy, không thu hút được khác đi gần. mặt khác, xe chỉ dừng cho khách lên-xuống theo trạm cố định, do vậy, gây bất tiện cho khách.

Sử dụng thẻ thông minh để tính cước phi, cước phí tính theo quãng đường hành khách thực đi sẽ hợp lý, do vậy sẽ tu hút được hành khách đi quãng đường ngắn.

Hiệu quả hoạt động của các loại phương tiện giao thông

- Ví dụ xe buýt 45 chỗ ngồi, có chiều dài 12 m, chiều rộng 2,5 m. giả sử xe này khi lưu thông có giãn cách với xe hai bên là 1,5 m, giãn cách xe trước và xe sau là 20 m, như vậy nó chiếm diện tích mặt đường khi lưu thông là: (2,50 m + 1,5 m) (12 m +20 m) = 128 m2, xe chở 45 người, vậy, mỗi người cần diện tích lưu thông là: 128 m2 /45 người = 2,84 m2/người.

- Xe máy chở được 2 người, có chiều dài 2 m, chiều rộng 0,70 m. giả sử xe này khi lưu thông giãn với xe hai bên là 0,50m, giãn cách với xe trước và xe sau là 20 m. như vậy nó chiếm diện tích khi lưu thông là: (0,70 m + 0,50 m) (2 m +20 m) =  26,4 m2, xe chở 2 người, vậy, mỗi người cần diện tích lưu thông là: 26,4 m2/2 người = 13, 2 m2/người.

- xe ô tô 7 chỗ có chiều dài 4,85 m, chiều rộng 1,8 m. giả sử xe này khi lưu thông có giãn cách với xe hai bên là 1,00 m, giãn cách xe trước và xe sau là 20 m, như vậy khi lưu thông nó chiếm diện tích là: (20,00 m + 4,85 m) (1,80 m + 1,00 m) = 69,85 m2, xe chở 7 người, vậy, mỗi người chiếm diện tích lưu thông là: 69,58 m2/7 người = 9, 94 m2/người.

Như vậy, diện tích lưu thông của xe máy/xe buýt là: 13,20 m2/2,84 m2 = 4,65 (gấp 4,65 lần); xe 7 chỗ/xe buýt là: 9, 94m2/2,84 m2 = 3,5 (gấp 3,5 lần).

Qua thông số này cho ta thấy hiệu quả sử dụng diện tích mặt đường của xe buýt với các loại xe khác là rất cao, bởi vậy, nếu xe buýt đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của người dân thì vấn đề ùn tắc giao thông sẽ được giải quyết mà không cần tăng cường mở rộng đường.

Phương tiện giao thông công cộng có hiệu quả hoạt động rất cao bởi thời gian hoạt động liên tục. nó có thể hoạt động từ 5 giờ sáng đến 22 giờ, chỉ đỗ lại khi không còn khách đi. trong khi đó xe cá nhân, chỉ đi từ nhà tới chỗ làm việc thời gian hoạt động rất ít, thời gian còn lại chiếm chỗ đỗ.

ùn tắc giao thông

ùn tắc giao thông ở TP Hồ Chí Minh gây thiệt hại 6 tỷ USD (ngày 13/7/2022, ông Phan Công Bằng, phó giám đốc sở GTVT  TP Hồ ChíMinh cho biết)

Ở Hà Nội mỗi năm ùn tắc giao thông gây thiệt hại: 1-1,2 tỷ USD (20/5/2022) Ùn tắc giao thông chủ yếu do lượng phương tiện tham gia giao thông phần lớn là xe máy, ô tô cá nhân quá đông trong khi đó hạ tầng không đáp ứng được, xe buýt quá ít.

Ô nhiễm môi trường

Về mức tiêu hao năng lượng, xe 45 chỗ tiêu thụ khoảng 26 lít xăng/100 km, xe 7 chỗ khoảng 5,6 lit/100 km, xe máy 2 lit/100 km. Như vậy, tiêu hao nhiên liệu với xe buýt/người/100km là: 26lit/45người/100 km = 0,58lit/người/100 km; xe 7 chỗ là: 5,6 lit/7 người/100 km = 0,8 lit/người/100 km; xe máy là: 2 lít/2 người/100 km = 1 lit/ người/100 km. Như vậy, hiệu quả sử dụng nhiên liệu của xe buýt cũng vượt trội so với các loại xe khác, kèm theo là bảo vệ môi trường. ô nhiễm môi trường gây biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến sức khỏe giảm năng xuất lao động, tăng chi phí y tế vv, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, song rất khó định lượng thiệt hại do nó gây ra

Ô nhiễm môi trường ở Hà Nội do phương tiện giao thông cơ giới gây ra gấp 5 lần mức cho phép, TP Hồ Chí Minh thiệt hại do ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông cơ giới gây ra khoảng 2,3 tỷ USD/năm.

 mặt khác, xe buýt chuyển sang dùng khí hóa lỏng, bởi vậy, mức độ ô nhiễm môi trường do xe buýt gây ra đã giảm đáng kể, đặc biệt, Việt Nam hiện đã sản xuất được xe buýt điện khi đưa vào sử dụng đại trà sẽ giảm ô nhiễm môi trường rất nhiều.

Tai nạn giao thông

10 tháng đầu năm 2019 cả nước xảy ra khoảng 14 259 vụ tai nạn giao thông, làm chết 6 318 người (bình quân 20 người/ngày), bị thương 10 873 người, thiệt hại 300 đến 500 tỷ đồng/ngày, bình quân trên thế giới thiệt hại khoảng 2,50/0 GDP, Việt Nam khoảng 2,90/0 GDP. GDP của Việt Nam năm 2019 vào khoảng 271 tỷ USD, với mức thiệt hại 2,90/0 thì thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra vào khoảng: 271 tỷ USD 2,90/0 = 7,859 tỷ USD

Kết luận

Qua những con số nêu trên chúng ta thấy, phương tiện giao thông công cộng có ưu thế tuyệt đối so với phương tiện giao thông cá nhân, bởi vậy, nếu loại bỏ được xe máy và hạn chế đến mức thâp nhất xe ô tô cá nhân (tăng giá dịch vụ như gửi  xe, thuế đánh vào các bãi gửi xe dùng để chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông) thì vấn đề ùn tắc giao thông sẽ được giải quyết, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường sẽ giảm và giảm thiệt hại do ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường. hàng năm đất nước giảm được hàng chục tỷ USD cho hoạt động giao thông.

Thông tin

Tên tác giả: Nguyễn Văn Kình


Đơn vị đồng hành

Đơn vị bảo trợ truyền thông